Liên quan đến việc chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất, ông Nguyễn Trọng Hòa An (Phú Yên) muốn cơ quan chức năng giải đáp vướng mắc về cách hiểu nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Hỏi: Khoản 2, Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định:
"2. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì các bên liên quan phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này. Hợp đồng chuyển nhượng dự án phải thể hiện rõ giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị chuyển nhượng dự án và có giá trị thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì các bên liên quan nộp hợp đồng chuyển nhượng dự án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục như đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai".
Khi thực hiện, có 2 cách hiểu đang tồn tại tại tỉnh Phú Yên:
- Cách hiểu 1: Nếu nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án theo Điểm a, Nhà nước không thu hồi đất mà chỉ đăng ký biến động theo quy định (chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đề nghị của người nhận chuyển nhượng dự án). Nếu nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án theo Điểm b, Nhà nước quyết định thu hồi đất của người chuyển nhượng dự án và giao đất hoặc cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án.
- Cách hiểu 2: Nhà nước thu hồi đất của người chuyển nhượng để giao hoặc cho thuê đất với người nhận chuyển nhượng dự án trong cả hai trường hợp nhận chuyển nhượng dự án theo Điểm a và Điểm b, Khoản 2, Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Vì cách hiểu 2 cho rằng đoạn xuống hàng của Điểm b: "Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai" được áp dụng cho cả Điểm a và Điểm b, Khoản 2 Điều này.
Vậy cách hiểu nào là chính xác?
(Nguyễn Trọng Hòa An)
Trả lời:
|
Ông An thắc mắc về thẩm quyền thu hồi, giao đất khi chuyển nhượng dự án |
Theo Khoản 2, Điều 83 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:
- Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì các bên liên quan nộp hợp đồng chuyển nhượng dự án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục như đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án.
- Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì các bên liên quan phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Nhà nước không thu hồi đất của bên chuyển nhượng).
Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Chinhphu.vn)