Gia đình tôi đang ở TP.HCM . Mẹ tôi có dự định mua 1 miếng đất ở Bình. Dương, đã có sổ đỏ. Chủ đất cũng ở TPHCM. Xin hỏi luật sư mẹ tôi cần. phải chuẩn bị những gì? thủ tục như thế nào? chi phí bao nhiêu và bên. mua hay bên bán chi trả chi phí đó?.
Xin chân thành cảm ơn ! [[email protected]]
Công ty Luật Thiên Bình (Libra Law) trả lời:
Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Libra Law xin phúc đáp đến bạn như sau:
Để bảo đảm quyền lợi của các bên trong giao dịch và tránh được các rủi
ro không cần thiết. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, bạn cần thực hiện
việc chuyển nhượng theo trình tự như sau:
- Đàm phán với bên chuyển nhượng về các điều kiện chuyển nhượng (giá,
phương thức thanh toán, thời gian các bên thực hiện việc ký kết hợp
đồng chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền).
- Kiểm tra tình trạng pháp lý của bất động sản (yêu cầu bên chuyển
nhượng cung cấp bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và giấy tờ nhân
thân).
- Đặt cọc (lập thành văn bản có người làm chứng).
- Ký hợp đồng tại cơ quan có thẩm quyền (cần chuẩn bị hồ sơ theo quy
định tại mục 1 dưới đây để rút ngắn thời gian thực hiện công đoạn này)
và thanh toán lần 1 cho bên chuyển nhượng, cần giữ lại khoản tiền tương
ứng với nghĩa vụ thuế TNCN mà bên chuyển nhượng phải nộp (nếu có).
- Thanh toán lần cuối, ngay khi hoàn tất việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và đăng ký biến động (đăng bộ).
1. Thành phần hồ sơ gồm:
1.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ);
1.2. Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ (theo mẫu);
1.3. Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của các bên;
1.4. Bản đồ tách thửa (nếu chuyển nhượng một phần của thửa đất);
1.5. Đối với giấy chứng nhận QSDĐ cấp cho hộ gia đình thì các thành
viên trong hộ khẩu từ 15 tuổi trở lên đều phải ký tên và điểm chỉ trong
Hợp đồng chuyển nhượng;
1.6. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải chứng minh được là tài sản chung hoặc riêng trong thời kỳ hôn nhân;
1.7. Nếu hai vợ chồng không cùng một hộ khẩu thì phải bổ sung giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu còn độc thân thì phải xác nhận tình
trạng hôn nhân.
Nộp hồ sơ và tiến hành thủ tục công chứng, chứng thực tại UBND xã, thị
trấn (đối với đất thuộc các huyện Tân Uyên, Bến Cát, Dầu Tiếng, Phú
Giáo) hoặc tại Văn phòng công chứng đối với các địa bàn còn lại.
2. Nghĩa vụ tài chính khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng:
Bạn cần lưu ý rằng, chỉ có những khoản thuế và lệ phí được chúng tôi
liệt kê dưới đây mới là nghĩa vụ tài chính bắt buộc mà các bên phải thực
hiện khi tiến hành giao dịch chuyển nhượng. Theo đó, trừ khi các bên có
thỏa thuận khác, thông thường nghĩa vụ tài chính được quy định như sau:
2.1. Nghĩa vụ tài chính của Bên chuyển nhượng:
Nộp lệ phí công chứng (1) hoặc lệ phí chứng thực (2) Nộp thuế thu nhập cá nhân (3) theo một trong hai mức thuế suất sau đây:
(i) Thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế: áp dụng đối với các trường
hợp cá nhân chuyển nhượng bất động sản có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ
làm căn cứ xác định giá chuyển nhượng, giá vốn và các chi phí có liên
quan đến hoạt động chuyển nhượng;
(ii) Thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng: áp dụng đối với các
trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ
sở xác định thu nhập tính thuế.
2.2. Nghĩa vụ tài chính của Bên nhận chuyển nhượng:
Nộp lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị đất nhận chuyển nhượng (4) theo quy
định tại Điều 6 và 7, Chương II, Thông tư 68/2010/TT)BTC.
Nộp lệ phí đăng bộ (5) theo quy định tại địa phương.
***
(1) Nộp theo tỷ lệ quy định tại Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT BTC
BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
(2 ) Nộp theo hướng dẫn tại Công văn số 3854/BTP HCTP ngày 28/11/2008 của Bộ Tư pháp về lệ phí chứng thực hợp đồng giao dịch.
(3) Điều 6, Thông tư 161/2009/TT BTC hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân
đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là
bất động sản.
(4) Giá trị đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất của tỉnh Bình Dương
năm 2010 kèm theo quyết định số 86/2009/QĐ UBND ngày 21/12/2009 của UBND
tỉnh Bình Dương.
(5) Mức thu đối với lệ phí địa chính theo nguyên tắc xác định mức thu
phí, lệ phí quy định tại Điều 8 của Nghị định số 57/2002/NĐ CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ
phí; khoản 4, Điều 1, Nghị định số 24/2006/NĐ CP và hướng dẫn tại Thông
tư số 63/2002/TT BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT BTC
ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT
BTC.
Theo diaoconline
(Nguồn sưu tầm)