Tư vấn luật

Người định cư ở nước ngoài có được đứng tên mua đất tại Việt Nam?

29/08/2014 - 05:11

Hỏi: Tôi có một người bác là người Việt Nam định cư tại nước ngoài và có Quốc tịch từ năm 2000.  Năm 2007 khi trở về nước thăm người thân, được một người bạn ở Việt Nam khuyên và giới thiệu mua 1 mảnh đất tại khu đô thị..

Sau đó, bác ấy có làm thủ tục mua 1 lô đất tại khu đô thị đó. Thủ tục chỉ gồm 1 đơn xin mua đất, chứng minh nhân dân (cấp từ năm 1980, thời còn ở Việt Nam) và 1 đơn xác nhận nơi cư trú theo như chứng minh nhân dân (không có hộ khẩu).

Sau 1 thời gian bác ấy được UBND phường cấp 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có tài sản trên đất) có số chứng minh nhân dân và địa chỉ như đã cung cấp.

Đến nay do điều kiện sinh sống ở nước ngoài không tiện quản lý lô đất đó bác ấy muốn ra phòng công chứng lập 1 giấy ủy quyền để giao quyền quản lý và sử dụng cho người cháu ở Việt Nam. Nhưng khi ra làm thủ tục thì được cán bộ ở đó sau khi xem xét hồ sơ đã từ chối nhận làm giấy tờ ủy quyền vì lý do bác tôi là người Việt đã định cư tại nước ngoài, không được quyền mua bán sử dụng đất tại Việt Nam. Vị cán bộ này còn nói rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là do cơ quan nhà nước tại Việt Nam cấp trái pháp luật, hợp đồng mua bán đó với công ty bất động sản là vô hiệu.

Vậy bác tôi nên xử lý như thế nào đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó trong trường hợp này.

anhtuanvd3838@...

nguoi-nuoc-ngoai-mua-dat
Người định cư ở nước ngoài chỉ được đứng tên mua đất ở Việt Nam
khi đáp ứng được các điều kiện của pháp luật.

Trả lời:

Khoản 1, Điều 121, Luật Đất đai 2003 quy định:

“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:

a) Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam;

b) Người có công đóng góp với đất nước;

c) Những nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;

d) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam;

đ) Các đối tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội”

Như vậy, trường hợp người bác của bạn không thuộc các trường hợp được sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. Việc UBND phường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người bác là không đúng theo quy định của pháp luật đất đai.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp không đúng đối tượng sử dụng đất sẽ được sử lý theo quy định tại Điều 106 Khoản 2 Điểm d Luật Đất đai 2013, cụ thể:

“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai”

Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp thực hiện theo quy định tại Điều 87 Khoản 4 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Về hợp đồng chuyển nhượng đất đai đã ký kết vào năm 2007, do một trong các bên không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam nên được xác định là hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật theo đoạn 1 và đoạn 2 Điều 128 Bộ luật Dân sự 2005:

“Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể  thực hiện những hành vi nhất định.”

Do đó, một trong cách bên của hợp đồng có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đã thực hiện là giao dịch vô hiệu. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường (Khoản 2 Điều 137).

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
(Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội)

Theo CafeLand

(Nguồn sưu tầm)

Chia sẻ

Tin mới nhất

Tin cũ hơn

Chủ đề được quan tâm