Trong tháng 7 này, các gói vay mua nhà với lãi suất ưu đãi vẫn được nhiều ngân hàng triển khai. Trong đó, những ngân hàng lớn như Vietcombank, BIDV, TPBank,… có động thái đồng loạt hạ lãi suất cho vay mua nhà.
Ngân hàng TPBank giảm lãi suất xuống 9,5% từ mức 10,5% cho gói vay ưu đãi 12 tháng. Lãi suất sau ưu đãi theo năm của TP Bank dao động ở mức 11,6 -12%/năm. Với những dự án được đầu tư bởi VinGroup, Sungroup và các dự án có hỗ trợ lãi suất từ chủ đầu tư, ngân hàng này sẽ đưa ra chính sách lãi suất riêng.
Lãi suất cho vay mua nhà cũng được ngân hàng BIDV giảm xuống từ 8% xuống 7,8% cho gói vay ưu đãi 12 tháng và từ 9% xuống 8,8% với gói vay ưu đãi 24 tháng. Trong khi đó, lãi suất sau ưu đãi vẫn duy trì ở mức 10,1%/năm.
Về phía Vietcombank, ngân hàng này cũng đã giảm lãi suất cho vay mua nhà từ 8,1% xuống 7,7% cho gói vay ưu đãi 12 tháng.
Hai ngân hàng nước ngoài là Woori Bank và Hong Leong Bank cũng có động thái giảm lãi cho vay mua nhà trong tháng 7/2020. Cụ thể, Woori Bank giảm lãi vay từ 8% xuống 7% cho gói vay ưu đãi 12 tháng; Hong Leong Bank giảm lãi suất từ 8,5% xuống 8,0% cho gói vay ưu đãi 24 tháng.
Standard Chartered là ngân hàng duy nhất trong tháng 7 có động thái tăng lãi suất với mức tăng từ 7,89% lên 7,99% cho gói vay ưu đãi 24 tháng và tăng lãi suất đối với gói vay ưu đãi 36 tháng từ 8,29% lên 8,99%.
Nhìn chung, có khá nhiều ngân hàng điều chỉnh giảm khung lãi suất cho vay mua nhà trong tháng 7/2020, đa phần áp dụng cho gói vay ưu đãi trong thời gian từ 1-2 năm. Điều này phần nào giúp giảm bớt áp lực về tài chính cho người mua nhà trong thời gian khá dài.
Dưới đây là bảng lãi suất cho vay mua nhà tháng 7/2020 cập nhật mới nhất từ các ngân hàng được cập nhật bởi Batdongsan.com.vn:
Ngân hàng
|
Lãi suất ưu đãi (%/năm)
|
Lãi suất sau ưu đãi (%/năm)
|
3
tháng
|
6
tháng
|
12
tháng
|
24
tháng
|
36
tháng
|
VIB
|
|
8,5
|
10,1
|
|
|
LSTK 12T + 3,9% = (11,5 – 11,7%)
|
BIDV
|
|
|
7,8
|
8,8
|
|
LSTK 24T + 3,5% = (10,1%)
|
Techcombank
|
|
7,89
|
8,29
|
|
|
LSCS + 4,39% = (11,5%)
|
Lienvietpostbank
|
10,25
|
|
|
|
|
LSTK 13T + 3,75/năm = (11%)
|
TPBank
|
6,9
|
|
9,5
|
|
|
LSTK 12T + 3,5% = (11,6 -12%/năm)
|
VPBank
|
|
8,5
|
9,5
|
|
|
LSCS + 4% = (12%)
|
Vietcombank
|
|
|
8,1
|
|
9,2
|
LSTK 24T + 3,5% = (10,5%)
|
Vietinbank
|
|
|
8,1
|
|
|
LSTK 36T + 3,5% = (11%)
|
UOB
|
|
|
9,99
|
|
|
9.89%/năm
|
Eximbank
|
|
|
12
|
|
|
LSTK 24T +3,5% = (11,5%)
|
Sacombank
|
|
|
11,5
|
|
|
LSTK 13T + 4,7% = (12,5%)
|
Hong Leong Bank
|
|
6,75
|
7,75
|
8,0
|
|
LSCS+ 1,5% = 10,40%
|
Shinhan Bank
|
|
|
6,9
|
7,7
|
8,8
|
CPV 6 tháng + 3,9= (10,33%)
|
Standard Chartered
|
|
|
6,49
|
7,99
|
8,99
|
CPV-1,5% = (10,5%/năm)
|
OCB
|
|
|
8,68
|
|
|
LSTK 13T+ 3,9% = (11,4%)
|
Woori Bank
|
|
|
7
|
|
|
8,5%/năm
|
Bắc Á Bank
|
|
|
8,99
|
|
|
LSTK 24T+4% = (11,5%)
|
HSBC
|
|
7,99
|
7,99
|
8,49
|
9,49
|
LSCS+0,75% = (10,75%)
|
PVcomBank
|
|
7,59
|
8,99
|
|
|
LSCS+4% = (12,5%)
|
Maritime Bank
|
|
6,59
|
8
|
|
|
LSCS+3,5% = (11,5%)
|
(ThanhnienViet)