Nghị định quy định khung giá đối với từng loại đất, theo từng vùng quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Khung giá đất ở tại nông thôn được chia theo từng vùng kinh tế, từng loại xã
Theo đó, 162 triệu đồng/m2 là mức giá tối đa cao nhất đối với đất ở tại các đô thị, mức giá này áp dụng cho đô thị loại đặc biệt tại vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ. Còn mức giá tối thiểu thấp nhất là 40.000 đồng/m2, mức giá này áp dụng cho đô thị loại V vùng Bắc Trung Bộ. Khung giá dành cho đất thương mại, dịch vụ tại các đô thị cũng được quy định, trong đó Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng Đông Nam Bộ đều có khung giá đất từ 120.000 - 129,6 triệu đồng/m2 tùy đô thị loại 1, 2 hay 3.
Ở nông thôn, khung giá đất được chia theo từng vùng kinh tế và phân theo từng loại xã. Thấp nhất trong bảng giá đất là xã miền núi vùng Tây Nguyên với mức giá tối thiểu là 15.000 đồng/m2; 29 triệu đồng/m2 là mức giá tối đa cao nhất, mức giá này áp dụng cho các xã đồng bằng vùng Đồng bằng sông Hồng.
Giá đất tối thiểu ở các xã đồng bằng vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 40.000 đồng/m2, tối đa là 15 triệu đồng/m2; giá đất tối đa ở các xã đồng bằng vùng Đông Nam Bộ là 18 triệu đồng/m2, còn giá đất tối thiểu là 60.000 đồng/m2; mức giá đất tối đa ở các xã đồng bằng vùng Đồng bằng sông Hồng là 29 triệu đồng/m2, còn mức giá tối thiểu là 100.000 đồng/m2.
Ở xã đồng bằng vùng Trung du và miền núi phía Bắc: 8,5 triệu/m2 là mức giá đất tối đa còn giá đất tối thiểu là 50.000 đồng/m2; giá đất ở xã miền núi thuộc vùng này tối thiểu sẽ là 25.000 đồng/m2, tối đa là 9,5 triệu/m2…
Từ 29/12/2014, Nghị định này bắt đầu có hiệu lực.
(Diễn đàn doanh nghiệp)